Thứ Bảy, 20 tháng 9, 2014

Mỗi phụ nữ sẽ có những dấu hiệu có thai khác nhau vì thế bất cứ dấu hiệu khác lạ nào cũng khiến bạn suy nghĩ: “Liệu mình đã có thai hay chưa?”. Để biết rõ mình đã có thai hay chưa, hãy tham khảo các dấu hiệu mang thai sớm dưới đây nhé.



1 . Mất kinh


Đây là dấu hiệu mang thai đầu tiên của thời kỳ thai nghén. Tuy nhiên, nếu các kỳ kinh của bạn không đều hoặc nếu bạn căng thẳng, làm việc quá sức cũng có thể gây chậm kinh. Bạn cũng có thể ra một chút máu xung quanh thời điểm bạn thường có kinh sau khi bạn đã thụ thai. Ra máu rải rác hay ít có thể là báo hiệu đầu tiên về tình trạng có thai. Ra máu ít không giống như chu kỳ kinh nguyệt bình thường mà do trứng làm tổ ở nội mạc tử cung gây ra.


2 . Sự thay đổi của ngực


Khi có thai bạn sẽ có cảm giác căng hai đầu vú, vú nhạy cảm hơn, dễ đau khi đụng chạm. 2 tuần sau khi thụ tinh, vú và núm vú bắt đầu to ra, quầng vú cũng sẫm màu hơn. Dấu hiệu mang thai này là do sự gia tăng các hormon trong các tuần lễ đầu tiên khi cơ thể bạn chuẩn bị nuôi dưỡng thai nhi. Các nguyên nhân khác: Mất cân bằng hóc môn không liên quan đến việc mang thai hoặc có thể là ảnh hưởng của lần mang thai trước.


3. Mệt mỏi


Có một số chị em khi thấy mình mệt mỏi, mất sức tập trung làm việc đã tìm cách uống nhiều chất caffeine nhằm cải thiện tình trạng. Có thể họ chưa biết rằng mình đã có bầu, thậm chí không hiểu hết mức độ nguy hiểm khi sử dụng quá nhiều caffeine khi mang thai.


Cảm thấy cơ thể mỏi mệt rã rời, không còn sức mạnh là dấu hiệu phổ biến thường gặp ở các thai phụ trong giai đoạn đầu mang thai. Các chuyên gia khuyên rằng, chị em cần biết cách lắng nghe cơ thể mình, luôn giữ gìn sức khỏe và biết cách nghỉ ngơi hợp lý.


4 . Thèm ăn bất thường


Bạn bỗng nhiên ăn được và thèm ăn ớt và thấy… ngon, dù trước đây bạn không thể ăn được ớt vì cay. Nhiều phụ nữ bỗng nhận thấy mình có thể ăn một số đồ ăn mà trước đó mình thấy rất ghét/sợ và ngược lại từ chối những món ăn mà mình vốn rất thích.


Điều này có thể giải thích do sự thiếu hụt một chất nào đó trong cơ thể thai phụ. Hoặc sự nhạy cảm trước mùi vị


5.Buồn đi tiểu và thường xuyên đi tiểu


Khi có thai tử cung to ra chèn ép vào bàng quang nên kích thích đi tiểu nhiều. Triệu chứng này thường bắt đầu sớm vào khoảng tuần thứ 6 và khi thai nhi càng ngày càng lớn hơn chèn ép vào bàng quang thì thai phụ sẽ thường xuyên buồn đi tiểu và tiểu nhiều hơn.


6. Nôn và buồn nôn


Buồn nôn và nôn có thể là một số trong những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài đầu tiên nếu bạn có thai. Nguyên nhân là do nồng độ hormone beta-HCG ngày càng gia tăng trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Hiện tượng này sẽ qua dần và biến mất khi bước vào tuần 19.


Nhiều mẹ bầu cảm thấy khổ sở trong suốt những tháng đầu ốm nghén, nhưng nhiều ý kiến cho rằng, khi mẹ bầu ốm nghén, điều đó cũng thể hiện là thai nhi đang phát triển một cách bình thường.


Chị em cũng lưu ý không nên để cho dạ dày trống rỗng trong giai đoạn này. Bạn có thể để hộp bánh quy ngay đầu giường ngủ để nhấm nháp bất cứ lúc nào bạn thèm. Trong các bữa ăn, nên chia nhỏ làm nhiều bữa và ăn nhẹ trước khi đi ngủ.


Để giảm hiện tượng nôn và buồn nôn, mẹ bầu có thể ngậm kẹo hương vị chanh hoặc bạc hà, gừng để giảm tình trạng này.


Việc sử dụng vitamin trước khi sinh cũng có thể gây buồn nôn cho một số bà bầu. Nếu bạn rơi vào trường hợp này thì có thể uống thuốc vào ban đêm hoặc trước khi đi ngủ.


Đặc biệt, một số thai phụ bị nôn, ói thường xuyên và liên tục trong suốt thai kỳ. Họ thậm chí không thể ăn uống gây ra tình trạng suy dinh dưỡng. Lúc này, mẹ bầu nên đi khám bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cụ thể để tìm cách khắc phục sớm.


7. Thay đổi vật lý


Nếu trước đó bạn đã quan hệ tình dục nhưng không có các biện pháp tránh thai thì cách tốt nhất là đi khám. Có những thay đổi ở vùng kín của thai phụ như màu sắc của âm đạo chuyển đổi, cổ tử cung trở nên mềm hơn, lúc này bạn cần được sự thăm khám của bác sĩ phụ khoa có kinh nghiệm.


8. Khó thở


Một số phụ nữ cảm thấy khó thở, nhất là trong lần đầu tiên mang thai. Đôi khi hiện tượng này cũng diễn ra trong suốt 9 tháng của thai kỳ.


Nguyên nhân là do bạn cần thêm oxy vì phôi thai đang phát triển. Đây cũng được coi là dấu hiệu bình thường khi có thai. Tuy nhiên, nếu nhận thấy những bất thường như sau thì chị em cần tới thăm khám bác sĩ:


Bạn thấy khó thở một cách đột ngột dù không có hoạt động mạnh nào như tập thể dục.


- Khó thở đi kèm những cơn đau không rõ nguyên nhân.


- Khi nằm xuống cảm giác khó thở càng tồi tệ hơn.


- Đây có thể là dấu hiệu của một bệnh nào đó nghiêm trọng hơn.


9 . Nhạy cảm với mùi


Bạn bỗng nhiên nhạy cảm trước bất kỳ mùi vị nào. Đó có thể là những mùi xưa nay vốn đã khó chịu như mùi khói thuốc lá, hoặc thậm chí bạn nôn ọe khi ngửi phải mùi nước hoa thân quen trên người ông xã mà lâu nay bạn vẫn thích.


Đối với một số người thì việc bản thân trở nên nhạy cảm quá mức trước các mùi hương khiến họ thấy khó chịu và khổ sở. Không có cách nào để tránh được hiện tượng này ngoài cách, hãy tránh ngửi phải chúng nếu có thể, đặc biệt là khói thuốc lá vì nó có thể làm ảnh hưởng tới sức khỏe của cả mẹ và em bé.


Hiện tượng này thường xảy ra trong vài tháng đầu của thai kỳ, nguyên nhân là do hàm lượng hormone trong cơ thể thai phụ tăng cao, sau đó nó sẽ biến mất.


10 . Dễ xúc động


Vì lúc này cơ thể phải tăng lượng tuần hoàn nên bạn có thể sẽ cảm thấy chóng mặt, đặc biệt khi hoạt động mạnh hoặc thay đổi tư thế nhanh. Có cảm giác buồn nôn hoặc nôn khi thấy hoặc ngửi thấy mùi một số thứ như rượu, cà phê, thuốc lá, cá… và thèm ăn đồ chua, ngọt,… Có một số người có cảm giác như bị ốm. Hiện tượng này có thể bắt đầu một vài tuần sau khi thụ thai hoặc thậm chí chỉ sau vài ngày. Ngoài ra khi có thai người phụ nữ thường hay dễ xúc động, thay đổi tâm lý.

Thực đơn ăn dặm cho bé cũng vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Bởi vậy mà mẹ cần xây dựng thực đơn cho bé ăn dặm hợp lí và khoa học để không làm ảnh hưởng tới sức khoẻ cũng như cản trở quá trình cho con ăn dặm .



1. Đỗ xanh nấu chưa chín


Đỗ xanh là món nhiều dinh dưỡng cho bé nhưng khi cho bé ăn, mẹ cần phải nấu chín đỗ xanh. Đỗ xanh nấu chưa chín có chứa saponin và lectins, saponin, có thể gây xuất huyết và ngộ độc cho bé.


2. Trứng gà chưa nấu chín kỹ


Trứng gà là thực phẩm ăn dặm bổ dưỡng cho trẻ. Mẹ nhớ chế biến trứng thật chín bởi trứng gà nấu chưa chín kỹ có chứa nhiều vi khuẩn, gây bệnh cho bé. Ngoài ra, bé ăn trứng gà nấu chưa chín kỹ sẽ làm cản trở hấp thu dinh dưỡng của cơ thể.


3. Cà chua xanh


Chứa trong mình chất độc solanine, bé ăn cà chua xanh có thể xuất hiện triệu chứng chóng mặt, buồn nôn, nôn… Với cà chua xanh sống, lượng chất độc càng lớn nên mẹ tuyệt đối không nên cho bé ăn.


4. Khoai tây mọc mầm


Khoai tây mọc mầm không chỉ có độc cho trẻ em mà cho cả người lớn. Khoai tây mọc mầm có chứa độc chất solamine, kích thích đến hệ thần kinh trung ương của bé. Bé ăn phải khoai tây mọc mầm có dấu hiệu bị tiêu chảy, nặng hơn là suy hô hấp. Bởi thế, mẹ tuyệt đối nên loại bỏ khoai tây đã mọc mầm khi chế biến món ăn cho bé.


5. Cá nóc


Cá nóc chứa một chất cực độc là tetrodotoxin, có thể gây suy hô hấp, tử vong nhanh cho người lớn, chưa nói tới các bé. Đã có rất nhiều vụ ngộ độc cá nóc dẫn tới tử vong ở nước ta.


6. Cá ngừ nấu chưa chín kỹ


Bé ăn cá ngừ chưa chín kỹ có thể bị hội chứng chậm phát triển trẻ em. Bé bị ngộ độc các ngừ nấu chưa chín kỹ có dấu hiệu ban đầu là tiêu chảy; dấu hiệu nặng hơn là mù mắt. Bởi thế, khi chế biến món cá này cho con, mẹ cần đặc biệt chú ý phải nấu thật chín.


7. Hàu nấu chưa chín kỹ


Trong hàu có nhiều mầm bệnh như vi khuẩn gây bệnh viêm ruột, bệnh tả, thậm chí gây tử vong do nhiễm trùng máu cho người ăn. Các mẹ tuyệt đối không cho bé ăn hàu nấu chưa chín kỹ vì nguy cơ bị ngộ độc là rất cao.


8. Bí ngô để lâu


Bí ngô là thực phẩm được bé yêu thích, đặc biệt trong thời kì ăn dặm. Nhưng tuyệt đối mẹ không để cho bé ăn bí ngô để lâu. Bởi lúc này bí sẽ bị biến chất, mất chất dinh dưỡng và làm tăng nguy cơ gây ngộ độc cho bé.


9. Rau cải nấu chín rồi để qua đêm


Rau cải để qua đêm sẽ bị vi khuẩn xâm nhập, tạo thành chất gây ngộ độc cho bé như đau đầu, buồn nôn, chóng mặt…

Con yêu đã bắt đầu bước sang tháng thứ 6 trông cao lớn hơn rõ rệt. Để giúp con có sự phát triển toàn diện bạn nên thiết lạp lại chế độ dinh dưỡng cho bé từ việc bổ sung bột cho bé ăn dặm.


Thức ăn bổ sung là cần thiết để bù đắp khoảng cách thiếu hụt năng lượng này và lượng thức ăn trong bảng thực đơn ăn dặm cho bé các bữa ăn cũng cần tăng lên khi trẻ lớn lên (tăng về số lượng và đậm độ đặc dần lên), nếu không đảm bảo đủ bữa ăn dặm trẻ sẽ còi cọc, phát triển chậm.


Công thức nấu bột ngọt cho con ăn dặm



Hiện nay, để tiết kiệm chi phí cũng như đảm bảo an toàn, các mẹ thường chia sẻ với nhau kinh nghiệm nấu bột ngọt cho bé ăn dặm. Bé sẽ ngon miệng hơn khi mẹ biết cách kết hợp chế biến bột ngọt cùng với các loại rau xanh , củ , hoa quả.


Bột cho bé ăn dặm bổ sung nguồn dinh dưỡng


Khi bé bước sang tháng thứ 3 trở lên, bé bắt đầu có những thay đổi mới như tập lẫy, tập bò và chập chững biết đi. Để thực hiện những hoạt động đó, bắt buộc cơ thể trẻ cần nạp thêm năng lượng và không thể chỉ phụ thuộc vào sữa mẹ nữa. Mẹ cần cho bé tập ăn dặm và bột là thức ăn tốt nhất cho bé ăn dặm.


Bởi trong thời kì ăn dặm thức ăn cần đảm bảo loãng mịn để bé dễ nuốt và không nôn trớ. Hơn nữa, bột là dạng thức ăn dễ kết hợp với các thực phẩm giàu dinh dưỡng khác như thịt, trứng rau củ quả. Các loại thức ăn được xay nhuyễn tạo thành nguồn dinh dưỡng tổng hợp dễ bổ sung đem lại hiệu quả dinh dưỡng cao cho bé ăn dặm.


Cách nấu bột mặn cho bé ăn ngon:


Bột ăn dặm cho bé dùng để nấu cháo có thể sử dụng bột gạo xay, các loại bột ăn liền đóng gói sẵn, hoặc là nấu cháo thật nhừ (có thể rây nhuyễn). Mẹ có thể xay gạo thành bột để nấu cho bé ăn, sau khi vo gạo để làm khô nhanh chi có thể sấy hoặc rang. Nhưng nếu có điều kiện, các mẹ nên mua các loại bột gạo, ngũ cốc đã được đóng gói sẵn (với thương hiệu có uy tín).


Không nên lấy khẩu vị người lớn làm tiêu chuẩn vì nếu quá mặn sẽ bắt thận của bé làm việc quá sức, thậm chí phù nề. Đặc biệt nên hạn chế bột nêm, hương liệu, mì chính… trong khẩu phần ăn của trẻ. Vitamin & khoáng chất thì sử dụng các loại rau củ. Màu càng đậm càng nhiều vitamin (rau dền, mồng tơi, cải ngọt, rau ngót, bó xôi, bí đỏ, cà chua, cà rốt,…). Lưu ý là các loại thực phẩm này không nên nấu lâu, nếu không sẽ mất chất.


Cách nấu bột ăn dặm cho bé


Để giúp bé cảm thấy ăn ngon với bột ăn dặm các mẹ cũng cần có bí quyết để nấu bột ăn dặm ngon cho bé và thay đổi thực đơn ăn dặm cho bé một cách hợp lý .


Bước một: Chọn thành phần. Bắt đầu với các loại thực phẩm chọn lọc như cà rốt, khoai tây, củ cải, trắng, súp lơ… để đảm bảo rằng bé không bị dị ứng thức ăn. Rửa thực phẩm thật sạch, cắt bỏ những phần rắn như lõi, vỏ, cuống… để tránh cho bé bị hóc thức ăn.


Bước hai: Ngâm và nấu. Chọn một miếng vải lọc siêu mềm để gạn và rây thực phẩm sau khi xay, cố gắng giữ lại dưỡng chất của chúng, một số rau quả có thể nướng chín và nghiền nhuyễn cho bé dùng.


Bước ba: Đút bé ăn và lưu trữ thức ăn. Cho bé sử dụng một số lượng nhỏ ngay lập tức, phần còn lại nên cho vào tủ lạnh ngay. Thức ăn tự chế biến giúp bạn yên tâm vì nó có thể lưu trữ trong tủ lạnh ba ngày hoặc ngăn đá khoảng hai tháng.

Lactose (hoặc Lactoza) là 1 loại đường có trong sữa. Các nghiên cứu khoa học cho thấy, nhiều người không uống được sữa là do cơ thể không dung nạp được đường lactose.



Đường lactose có sẵn trong sữa mẹ, sữa bò, sữa dê…khi vào cơ thể sẽ được men lactase cắt đôi đường lactose thành hai phân tử đơn giản hơn là glucose và galactose. Từ đó hệ tiêu hoá sẽ dễ dàng hấp thu và chuyển hoá. Glucose và galactose cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động. Chính vì thế mà một khi thiếu men lactase, cơ thể sẽ không dung nạp được sữa hoặc thậm chí các sản phẩm làm từ sữa.


Nếu không dung nạp được lactose, bé thường uống sữa bị tiêu chảy, đau bụng, “xì hơi”, khoảng 30 phút đến 2 giờ đồng hồ sau khi bé “ti mẹ” (hoặc dùng sữa công thức, thậm chí là tiêu thụ những sản phẩm từ sữa như sữa chua, phômai – với nhóm bé đã đến tuổi ăn dặm). Bác sĩ khuyến cáo, cha mẹ không nên cho bé uống sữa bò trước khi bé được khoảng 1 tuổi.


Một số bé bú sữa ít nên không xuất hiện triệu chứng khó chịu nào trong khi một số bé khác gia tăng tần suất tiêu chảy dù chỉ bú sữa một chút.


Chưa có nguyên nhân chính xác lý giải vì sao bé không hấp thu được lactose. Tuy nhiên, các chuyên gia cho biết, yếu tố có liên quan đến triệu chứng này là do bẩm sinh.


Một số ít bé chào đời đã không dung nạp được lactose. Trong giai đoạn đầu đời, các bé này có xu hướng bị tiêu chảy nghiêm trọng do cơ thể không tiêu hóa được lactose có trong sữa mẹ hoặc sữa công thức có nguồn gốc từ sữa bò. Trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định cho bé dùng một loại sữa không lactose.


Nếu bé sơ sinh đột nhiên bị tiêu chảy thì có khả năng, bé đang gặp trục trặc tạm thời trong việc sản xuất ra lactose nhưng tình trạng không dung nạp được lactose chỉ diễn ra trong vòng 1-2 tuần lễ.


Làm gì khi bé bất dung nạp lactose?


Đọc kỹ nhãn mác hàng hóa: Với cách này, bạn sẽ tránh được việc cho bé dùng những sản phẩm sữa có chứa nhiều lactose. Những sản phẩm có chứa sữa là bánh quy, ngũ cốc, bánh mỳ sữa, bơ…


Một số loại sữa chứa ít lactose hơn một số loại sữa khác; vì vậy, việc tiêu hóa sữa ít lactose thường dễ dàng hơn. Nhìn chung, sữa chua dễ tiêu hóa hơn sữa bò hoặc các sản phẩm từ sữa khác, bởi vì sữa chua có chứa những vi khuẩn có lợi cho sức khỏe, giúp cơ thể sản xuất lactose.


Sữa tiệt trùng Flex không lactoza của Vinamilk được sản xuất với công nghệ lên men tiên tiến, cắt đôi hoàn toàn đường lactose thành glucose và galactose, giúp cơ thể dễ dàng hấp thụ. Ngoài ra, với thành phần chứa hàm lượng Canxi, Vitamin D cao, giúp cho phát triển chiều cao và cho xương chắc khỏe. Như vậy, với sản phẩm sữa tiệt trùng Flex – không lactoza , người tiêu dùng hoàn toàn có thể yên tâm uống sữa để bổ sung đầy đủ các dưỡng chất quan trọng cho cơ thể.


Cân bằng dinh dưỡng cho bé: Nếu bé nhạy cảm với những sản phẩm từ sữa, bạn nên tăng cường những thực phẩm giàu canxi để bé phát triển hệ xương, răng. Những thực phẩm giàu canxi lại không có nguồn gốc từ sữa là: các loại rau màu xanh sậm, súp lơ xanh, sữa đậu nành, cá hồi, nước cam, tôm, cua, ốc…

Khi chào đời, bé sẽ có một vài thay đổi quan trọng xảy ra trong cơ thể của mình: bé bước ra thế giới mới với hơi thở đầu tiên của mình, oxy và máu lưu thông qua phổi khiến chất lỏng, đờm nhớt trong cổ họng bé được đẩy ra ngoài.


Vì vậy chăm sóc trẻ sơ sinh là việc làm đòi hỏi sự tỷ mỉ và cẩn thận của người mẹ. Nhất là trong những tuần đầu tiên, khi mẹ còn vụng về, lóng ngóng, đây là lúc mẹ cần nhiều lời khuyên nhất về những kỹ năng chăm sóc em bé  cơ bản  :


1. Hãy cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu


Cách chăm sóc trẻ đầu tiên là  bạn có thể cho bé bú sữa của mình ngay sau khi bạn và bé đã sẵn sàng, nếu bạn thấy mình ra sữa thậm chí là chưa nhưng trong vòng một giờ đầu sau sinh, bạn hoàn toàn có thể tiến hành cho bé bú.



Hầu hết trẻ sơ sinh cần được cho bú từ 2-4 giờ đồng hồ, và có khoảng 8-12 bữa ăn trong ngày. Em bé sẽ đánh thức bạn khi bé muốn ăn. Tuy nhiên, có những em bé, bạn cần phải chủ động, âu yếm, động viên cho ăn. Đó là những em bé sinh non, bị vàng da.


2. Băng kín rốn


Có một số phụ huynh quan niệm không để rốn hở ra vì sợ vi khuẩn bay vào gây bệnh cho trẻ. Tuy nhiên, việc bịt kín rốn lại dễ gây nhiễm trùng, hôi thối rốn. Có trường hợp còn đắp sái thuốc phiện làm trẻ chướng bụng, ngưng thở. Vì vậy, cần phải biết cách chăm sóc rốn trẻ sơ sinh. Có thể dùng ancol 70 độ hoặc dung dịch muối phù hợp để rửa rốn cho trẻ.


3.Tiêm phòng


Khi bé chào đời, việc tiêm 1 hoặc 2 mũi vào bắp đùi của mình ngay sau khi sinh vài giờ là vô cùng quan trọng:


Vitamin K – mũi tiêm này có tác dụng giúp ngăn ngừa rối loạn chảy máu gây ra bởi sự thiếu hụt vitamin K (bệnh xuất huyết của trẻ sơ sinh), chủng ngừa viêm gan B – đây là chủng ngừa vô cùng quan trọng cho bé.


4. Ngủ chung với bé


Sự hiện diện của mẹ đem lại cho bé cảm giác an toàn trong giấc ngủ. Nhờ thế hơi thở của bé được bình ổn và đây chính là yếu tố giúp phòng ngừa hội chứng đột tử ở trẻ nhỏ. Ngủ cùng nhau, bé còn có nhiều cơ hội để ti mẹ về đêm, đảm bảo được cung cấp lượng đường lacto đầy đủ và cân nặng sẽ tăng đều.


5. Cần dỗ ngay khi bé khóc


Chỉ cần thấy bé có “triệu chứng” muốn khóc như mếu máo, nhăn nhó, ọ ẹ khó chịu…, mẹ nên kịp thời dỗ dành ngay để bé sớm bình tâm. Đừng bao giờ thi gan với những cơn khóc của con nhằm mục đích rèn rũa, sẽ gây tổn hại hệ thần kinh của bé.


6. Kịp thời thay tã lót


Khi bé tiểu tiện hay đại tiện, cần nhanh chóng rửa sạch, lau khô, thay đồ mới để bé sớm thoát khỏi cảm giác ướt át khó chịu.


7. Quấn tã cho bé


Được quấn gọn gàng, chặt chẽ trong tã, bé sẽ đỡ đi cảm giác chơi vơi, chống chếnh trong không gian mới (khác hẳn không gian ấm cúng mà bé đã quen trong bụng mẹ). Nhờ đó bé sẽ yên tâm hơn và cũng đỡ bị giật mình khi ngủ.


8 . Hãy hát ru bé ngủ


Lời ru không chỉ giúp bé phát triển thính giác mà còn có tác dụng cân bằng hệ thần kinh của bé. Ngoài ra, khi hát ru bản thân người mẹ cũng cảm thấy được thư thái hơn.


9 . Bế ẵm bé


Nhưng quan điểm hậu hiện đại thì lại cho rằng đừng để bé bị sốc khi vừa lọt lòng mẹ. Hãy giữ cho cảm giác ấm áp và an lành…


Bế ẵm bé sơ sinh không đơn thuần là đem thêm hơi ấm, mà thực sự cần cho sự phát triển của não bộ cũng như các cơ quan khác trong cơ thể bé. Bế ẵm còn là liệu pháp tốt khi bé bị đau bụng, khó ngủ hay đang xúc động. Bởi vậy đừng quên bế ẵm bé mỗi khi có thể.


10 . Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ


Mẹ nên cho bé bú càng sớm càng tốt để bé có thể nhận được lượng sữa non bổ dưỡng. Nếu mẹ cảm thấy sữa về chậm thì trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, mẹ hoàn toàn có thể cho bé bú. Hầu hết trẻ sơ sinh cần được cho bú mỗi 2 – 4 tiếng và khoảng 8 – 12 lần trong ngày. Mẹ cũng lưu ý tư thế bú và cách bú đúng giúp bé hấp thụ được lượng dinh dưỡng cần thiết.


 

Thứ Năm, 18 tháng 9, 2014

Ở thời điểm 6 tháng tuổi, bé bắt đầu tập ăn dặm , mẹ phải trang bị sẵn kiến thức , kinh nghiệm về thực đơn cho trẻ 6 tháng tuổi . Thức ăn bổ sung năng lượng nhưng thức ăn chính của bé trong giai đoạn đầu vẫn là sữa, vì sữa có nhiều năng lượng và các chất dinh dưỡng, đặc biệt nguồn canxi dễ hấp thu nhất.



Do đó chế độ ăn tháng này bạn vẫn nên tiếp tục cho con bú hoặc uống sữa và ăn thêm 2 bữa bột (hoặc cháo xay), trong đó có một bữa bột sữa, một bữa bột thịt hoặc bột trứng.


Một bát cháo phải có đủ 4 nhóm thực phẩm là bột, đạm, vitamin & khoáng chất và chất béo.


- Đạm thì ngoài thịt, cá, tôm, cua, trứng (giai đoạn dưới 1 tuổi chỉ sử dụng lòng đỏ, không sử dụng lòng trắng) còn có thể dùng các loại đậu như đậu hũ, đậu hũ non, đậu nành, đậu xanh…


- Vitamin & khoáng chất thì sử dụng các loại rau củ. Màu càng đậm càng nhiều vitamin (rau dền, mồng tơi, cải ngọt, rau ngót, bó xôi, bí đỏ, cà chua, cà rốt,…). Lưu ý là các loại thực phẩm này không nên nấu lâu, nếu không sẽ mất chất.


- Chất béo thì có thể sử dụng từ dầu ăn, dầu đậu nành, dầu mè, dầu hướng dương,…


Nguyên liệu nấu bột ăn dặm cho trẻ


- 200ml nước


- 10g đạm (thịt/cá…) (khoảng 2 muỗng càfê) – băm nhuyễn (nếu sử dụng trứng thì 1/2 lòng đỏ trứng gà hoặc 2 lòng đỏ trứng cút)


- 10g rau/củ (khoảng 2 muỗng càfê) – băm nhuyễn


- 5g dầu ăn (khoảng 1 muỗng càfê)


- 1/2 muỗng càfê nước mắm (luôn luôn nêm nhạt cho bé)


Cách nấu bột ăn dặm cho trẻ


+ Thịt, cá sau khi băm nhuyễn thì tán trong nước nguội trước cho tan đều (không cho thẳng vào nước sôi).


+ Tiếp đến cho bột vào rồi bắc lên bếp, quấy đều tay cho đến khi bột chín.


+ Cho tiếp rau củ, dầu ăn và nước mắm vào, đậy nắp đến lúc sôi trở lại thì tắt bếp. Dầu và nước mắm có thể cho vào ngay sau khi tắt bếp. Nếu sử dụng trứng thì phải đánh trứng với rau cho tan đều rồi cho vào sau khi bột chín


Khi bé được chín tháng thì có thể sử dụng gấp đôi lượng thực phẩm (lúc này không cần băm nhuyễn lắm) cũng với 200ml nước để có chén bột đặc hơn. Nếu bé không quen ăn đặc thì có thể làm như sau: Lấy 1 nhúm giá khoảng 20g (1 nắm tay) xay ra cùng với 200ml nước, lược bỏ cái rồi dùng nước này nấu bột như bình thường.


Ngoài ra, bạn tập cho bé ăn dặm bằng hoa quả tươi như nạo chuối tiêu, uống nước cam, xoài xay… lưu ý là không cần đun sôi hay hấp chín trái cây đâu nhé, chỉ cần rửa tay sạch và tiệt trùng các dụng cụ đựng là được.

Ngay khi bạn thụ thai, sẽ mất chừng một tuần để trứng đã thụ tinh bám vào tử cung. Khi điều này xảy ra, giờ là lúc bạn có thể nghiệm thấy một hay nhiều hơn trong số 10 dấu hiệu thụ thai và bắt đầu biết về sự mang thai của bạn.


Dưới đây là 10 dấu hiệu nhận biết có thai bạn nên biết :



1. Khó thở – Một số phụ nữ cảm thấy khó thở, nhất là trong lần đầu tiên mang thai. Đôi khi hiện tượng này cũng diễn ra trong suốt 9 tháng của thai kỳ. Nguyên nhân khó thở khi mang thai là do bạn cần thêm oxy cho phôi thai đang phát triển hay do hoóc-môn progesterone gia tăng mạnh. Đây cũng được coi là dấu hiệu mang thai của 1 người bình thường.


 


2. Đi tiểu thường xuyên hơn – việc đi tiểu nhiều hơn thường lệ là một trong những dấu hiệu rất sớm của việc mang thai. Nhiều phụ nữ nghiệm thấy họ đi tiểu thường hơn nhiều ngay cả trước khi mất kinh, thường là từ 7 đến 12 ngày sau khi nhiệt độ tăng khi trứng rụng. Những sự thay đổi mức hoóc môn tạo ra bởi việc trứng bám tạo thai, đặc biệt là hoóc môn HCG (human chorionic gonadotropin) gây ra sự mắc tiểu thường xuyên hơn.


3. Thân nhiệt tăng lên – sẽ là bình thường khi thân nhiệt tăng vào lúc rụng trứng. Thân nhiệt căn bản của bạn vẫn tăng sau khi sự rụng trứng hoàn tất và tiếp tục duy trì tình trạng tăng thân nhiệt cho tới gần ngày kinh của bạn có thể là một trong những dấu hiệu có thai rất sớm của sự thụ thai.


4. Mất kinh – là một trong mười dấu hiệu hiển nhiên cho biết bạn đã thụ thai. Chậm kinh là dấu hiệu có thai đầu tiên. Mặc dù đây có thể là một dấu hiệu quan trọng trong thai kỳ, nguyên nhân dẫn đến chậm kinh lại cũng có thể xuất phát từ việc tăng hoặc giảm cân quá mức, mệt mỏi, các vấn đề về nội tiết tố, căng thẳng, hay ngay cả khi bạn đang cho con bú cũng có thể bị tình trạng này.


Một nguyên nhân khác là rối loạn nội tiết sau khi sử dụng lâu dài các biện pháp tránh thai. Theo các bác sĩ thì thuốc tránh thai có thành phần domperidone có thể có ảnh hưởng và gây ra nhu động dạ dày.


 


Lý do vì chất này dễ dàng thấm vào thành mạch máu não nên gây ức chế thụ thể dopamine trung ương dẫn đến giảm các corticosteroid. Kết quả là việc rụng trứng bị chậm hơn khiến kì kinh nguyệt tiếp theo cũng theo đó mà “trễ hẹn”.Tuy nhiên, nếu chu kỳ kinh bình thường của bạn xảy ra rất đều, thì mất kinh là một dấu hiệu mang thai rõ ràng nhất


5. Mệt mỏi –  Trong những tuần đầu tiên, bạn sẽ có cảm giác mệt mỏi vì chưa quen với tình trạng cơ thể luôn phải làm việc thêm 24/7 để cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi. Sự tiết ra nhiều hơn của hormone progesterone sau khi thụ thai khiến cho nhiệt độ cơ thể của bạn tăng lên, đốt cháy thêm nhiều năng lượng. Nhịp tim của bạn cũng tăng lên để đảm bảo cung cấp đủ ô xy cho buồng trứng. Tất cả những điều này dẫn đến hậu quả là bạn cảm thấy như bị vắt kiệt sức lực vậy.


6. Chảy máu âm đạo – Hiện tượng chảy chút máu ở âm đạo là một trong những dấu hiệu có thai phổ biến trong những tuần đầu của thai kỳ. Có tới 75% các bà mẹ có thể xuất hiện triệu trứng này. Nó được gọi là máu báo thai. Hiện tượng chảy máu trong những ngày đầu mang thai, báo hiệu trứng đã vào làm tổ trong tử cung, và máu là do lớp niêm mạc tử cung bong ra. Máu có thể màu hồng nhạt, kéo dài vài ngày. Đi kèm với ra máu có thể là những cơn đau bụng dưới lâm râm, đau tức ngực, chán ăn …


7. Nôn – là một trong mười triệu chứng có thai của người phụ nữ, nhưng chỉ chừng một nửa số phụ nữ có thai có cảm giác buồn nôn, và sự buồn nôn này có thể xảy ra bất kỳ lúc nào ban ngày hay ban đêm.


8. Vú và núm vú cảm giác mềm hơn bình thường.


9. Quầng và núm vú sẫm hơn – quầng vú trở nên sẫm màu hơn chỉ sau một tuần thụ thai.


10. Chứng táo bón – bạn có thể lưu ý về sự thay đổi nơi đường ruột trong thời kỳ đầu thụ thai. Chức năng ruột có thể bị suy giảm do sự thay đổi hoóc môn và là một trong mười dấu hiệu thụ thai.


Ngay khi bạn cảm thấy những dấu hiệu thụ thai sớm, hãy xác định việc mang thai bằng cách dùng một trong những test thử thai tại nhà. Có nhiều khác biệt lớn trong mức độ tin cậy của việc thử thai tại nhà. Test thử máu khi mang thai có thể chính xác 8 đến 10 ngày sau khi thụ thai. Các test thử thai không chính xác đến 100%. Nếu bạn cảm thấy bạn thụ thai nhưng test thử thai của bạn âm tính, hãy thử lại trong vòng một tuần và nhờ sự trợ giúp của bác sĩ.


Hãy nhớ chăm sóc kỹ chính mình và cơ thể ngay cả trước khi bạn có mang. Bỏ hút thuốc và uống rượu, ăn đầy đủ và bắt đầu tập thể dục. Sức khỏe của bạn là rất quan trọng để hỗ trợ cho sự phát triển sức khỏe em bé. Có thai và vui vẻ với thai kỳ ổn định là một trải nghiệm phức tạp nhưng kỳ diệu. Ngoài việc biết 10 dấu hiệu mang thai sớm, hãy tìm hiểu thêm về khả năng sinh, thai kỳ và sức khỏe của bạn để bé của bạn sẽ có sự khởi đầu tốt nhất, nên đi Khám Phụ Khoa định kì, nếu có bất kì đấu hiệu bất thường hãy đến các cơ sở y tế tin cậy để được khám và điều trị sớm nhất.